Lợi ích sức khỏe của rong biển (2)

Rong biển chứa ít calo và giàu một số hợp chất hoạt tính sinh học có tiềm năng tăng cường sức khỏe, bao gồm chất chống oxy hóa, flavonoid và hợp chất phenolic. Chất chống oxy hóa là những chất có thể ngăn ngừa hoặc trì hoãn một số loại tổn thương tế bào.

Thank you for reading this post, don't forget to subscribe!

Được chuyên gia đánh giá

Thực Phẩm / Dinh Dưỡng / An Toàn Thực Phẩm

Biết nhiều hơn

Nghiên cứu cho thấy rong biển có thể có những lợi ích sức khỏe tiềm ẩn đã thúc đẩy sự quan tâm đến việc ăn rong biển ngày càng tăng trong những năm gần đây. Trên thực tế, thị trường rong biển thương mại toàn cầu dự kiến ​​sẽ tăng trưởng với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm là 9,7% từ năm 2020 đến năm 2025, theo báo cáo từ ReportLiner, một công ty nghiên cứu thị trường.[1].

Tại sao lại đạt được sự nổi tiếng? Dưới đây là tất cả mọi thứ bạn cần biết về rong biển, lợi ích dinh dưỡng của nó, cách bổ sung một lượng rong biển lành mạnh vào chế độ ăn uống của bạn và bất kỳ rủi ro hoặc tác dụng phụ tiềm ẩn nào.

ƯU ĐÃI ĐỐI TÁC NỔI BẬT

Tận hưởng giảm giá mua 02 tặng 01 cho đơn hàng của bạn bằng liên kết rong biển tại Shoppe, Tiki, Shopee

54168f0effb551eb08a45 cc40d33fa2840cda55956 edde7ac10a7aa424fd6b4

TIKI          SHOPEE          LAZADA

Trên trang WEBSITE : THUHIENCO

Rong biển là gì?

Theo Cơ quan Dịch vụ Đại dương Quốc gia (NAS), rong biển là tên gọi chung cho một loạt các loài thực vật và tảo mọc ở đại dương, hồ và sông. Thực vật này là một phần của nhóm thực vật đa bào có chứa chất diệp lục được gọi là tảo vĩ mô và thường được phân thành ba nhóm: tảo xanh (chlorophyta), tảo nâu (ochrophyta, phaeophyceae) và tảo đỏ (rhodophyta).

Không giống như cỏ dại truyền thống phát triển nhanh chóng và có thể gây hại cho môi trường sống mà chúng xuất hiện, rong biển rất cần thiết cho sinh vật biển. Theo NAS, nó cung cấp thức ăn và nơi trú ẩn cho nhiều sinh vật và là một thành phần quan trọng của nuôi trồng thủy sản lành mạnh.

Mặc dù ít phổ biến hơn ở các nền văn hóa phương Tây, nhưng con người, đặc biệt là những người sống ở các cộng đồng ven biển, đã ăn rong biển trong nhiều thiên niên kỷ. Trên thực tế, 1/5 số bữa ăn tiêu thụ ở Nhật Bản có chứa rong biển ăn được, theo một nghiên cứu trên tạp chí Nutrition Reviews.

Những loại rong biển nào ăn được?

Rong biển ăn được là thực phẩm chủ yếu trong chế độ ăn của nhiều người châu Á, đặc biệt là ở Hàn Quốc, Nhật Bản và Trung Quốc. Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc, Trung Quốc là nước sản xuất rong biển ăn được lớn nhất, tiếp theo là Hàn Quốc và Nhật Bản, nhưng hoạt động thu hoạch thương mại diễn ra ở 35 quốc gia có khí hậu từ lạnh đến nhiệt đới. Tiêu thụ rong biển cũng phổ biến ở Ireland và Canada và đang phát triển ở các vùng của Hoa Kỳ và Nam Mỹ.

Tám loại rong biển ăn được phổ biến là:

Rong biển cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết như đạm toàn tính (có chứa nhiều Axit amin thiết yếu), khoáng chất đặc biệt là các nguyên tố vi lượng, vitamin (A,B,C,E)

Cách chế biến rong biển

Nori: Nori là một loại rong biển màu đỏ, sau khi được sấy khô và cắt thành tấm, chủ yếu được dùng để gói sushi. Trên toàn cầu, thế giới thu hoạch khoảng một triệu tấn.

Kombu: Loại rong biển màu nâu này được sử dụng để tăng hương vị umami của các món ăn như súp và dashi. Rong biển khô Good&Well có sẵn tại các cửa hàng tạp hóa và thông qua các nhà bán lẻ trực tuyến.

Wakame: Mặc dù được xếp vào loại tảo bẹ nâu nhưng loại rong biển này có màu xanh đậm và vị hơi ngọt. Nó bị mất nước nên để nấu với nó, người dùng phải thêm nó vào nước và ngâm trong 10 phút. Nó được sử dụng để làm món salad rong biển và làm thành phần tăng hương vị trong súp miso.

Ogonori hay rêu biển: Ogonori là một loại rong biển có màu tím được người Hawaii dùng làm món salad trong nhiều thập kỷ. Nó cũng được sử dụng để làm thạch bằng cách đun sôi và chiết thạch.

Hijiki: Hijiki là loại rong biển màu đen được bán ở dạng khô và cắt nhỏ. Nó thường được sử dụng như một món khai vị trong nền văn hóa Nhật Bản và Hàn Quốc và là một thành phần trong nước dùng, salad và các món ăn chay.

Umibudo: Dịch sang “nho biển”, umibudo là một loại rong biển màu xanh lá cây có sợi có bọt nhỏ. Theo Viện Khoa học và Công nghệ Okinawa, nó được ăn như một món ăn nhẹ có vị mặn và là cây trồng chủ yếu của nông dân Okinawa.

Dulse: Dulse là một loại rong biển màu tía thường được sử dụng như một món ăn nhẹ hoặc làm lớp phủ cho món salad, khoai tây và bỏng ngô sau khi nó khô và vỡ vụn. Theo Học viện Dinh dưỡng và Ăn kiêng, Dulse là nguồn cung cấp kali và sắt dồi dào, đồng thời đặc biệt giàu iốt và vitamin B6.

Theo nghiên cứu, rong biển và vi tảo nước ngọt này thường được bán dưới dạng thực phẩm khô và chứa nhiều chất dinh dưỡng thiết yếu như protein, chất xơ, axit béo không bão hòa đa, sắt, folate và Vitamin D và B12. Trên trang website rong biển.

TIKI          SHOPEE          LAZADA

Mua ngay

Lợi ích của việc ăn rong biển

Theo chuyên gia dinh dưỡng và quản lý giáo dục và đổi mới dinh dưỡng tại Stronger U Nutrition ở thành phố New York cho biết: “Lợi ích của việc ăn rong biển cũng giống như lợi ích của việc ăn các loại thực vật và rau quả khác”. “Nó có thể là một sự bổ sung vô cùng lành mạnh cho một chế độ ăn uống đầy đủ, nếu bạn thích hương vị này.”

Rong biển chứa ít calo và giàu một số hợp chất hoạt tính sinh học có tiềm năng tăng cường sức khỏe, bao gồm chất chống oxy hóa, flavonoid và hợp chất phenolic. Chất chống oxy hóa là những chất có thể ngăn ngừa hoặc trì hoãn một số loại tổn thương tế bào.

Rong biển lợi ích sức khỏe đối với trẻ em mà cha mẹ nên biết

Rong biển lợi ích sức khỏe đối với trẻ em mà cha mẹ nên biết

Theo một đánh giá được công bố trên tạp chí Thuốc , các nhà khoa học hiện đang nghiên cứu các hợp chất flavonoid và phenolic về tác dụng chống oxy hóa, chống vi khuẩn, chống ung thư, bảo vệ tim mạch, chống viêm và bảo vệ da .

Lợi ích tiềm năng của việc ăn rong biển bao gồm:

Vitamin và các khoáng chất

Rong biển chứa nhiều vitamin như A, D, E, C, B và các khoáng chất bao gồm canxi, kali, magie và sắt. Theo một nghiên cứu trên tạp chí Nutrition Reviews , một phần 5 gam rong biển ăn được chứa từ 2% đến 10% khẩu phần ăn được khuyến nghị (RDI) đối với vitamin A và 400% đến 600% RDI đối với vitamin D, tùy thuộc vào loại rong biển. Nghiên cứu tương tự cho thấy một phần 5 gram rong biển xanh và nori khô chứa khoảng 200% đến 450% RDI cho vitamin B12. Ngoài ra, nghiên cứu lưu ý rằng rong biển có thể là nguồn cung cấp vitamin B12 quý giá cho người ăn chay, những người có nguy cơ thiếu vitamin B12 cao hơn vì B12 thường được tìm thấy trong các sản phẩm động vật.

20201111 123414 181967 vitamin.max 1800x1800 1

Rong biển ăn được cũng là nguồn cung cấp natri, magie, phốt pho, iốt, kali, sắt và kẽm. Masi cho biết những khoáng chất này được biết là giúp ngăn ngừa các bệnh mãn tính, bao gồm ung thư, bệnh tim mạch và béo phì, lưu ý một nghiên cứu năm 2020 trên tạp chí Đánh giá phê bình về thực phẩm và khoa học dinh dưỡng.

Trên thực tế, do đặc tính độc đáo của rong biển nên hàm lượng khoáng chất của nó cao hơn các loại rau trên cạn. Theo một bài báo trên Marine Drugs , tổng lượng khoáng chất có trong một số loại rong biển có thể lên tới 40% mỗi trọng lượng khô, so với 20% mỗi trọng lượng khô ở rau bina.

Nguồn chất xơ đáng kể

Rong biển ăn được cũng có thể cung cấp một lượng lớn chất xơ trong chế độ ăn của một người. Theo nghiên cứu, chất xơ hỗ trợ tiêu hóa và ngăn ngừa táo bón, đồng thời có thể thúc đẩy cảm giác no và giúp giảm cân.

chat xo la gi co may loai vai tro cua chat xo do 2 800x450 1

Tùy thuộc vào loại, một khẩu phần 5 gam rong biển đỏ, nâu hoặc xanh đóng góp 10% đến 14% RDI cho chất xơ. Hơn nữa, rong biển có chứa carrageenan, agar và các polysaccharide khác không chỉ hoạt động như một nguồn chất xơ mà còn cung cấp prebiotic, có thể có lợi cho vi khuẩn đường ruột.

Hàm lượng Protein cao

Theo nghiên cứu, trong khi một khẩu phần rong biển khô màu nâu, đỏ và xanh khô 5 gam chỉ cung cấp khoảng 2% đến 5% RDI cho protein, thì xét theo gam, hàm lượng protein và axit amin của nó tương đương với thịt bò. bài viết trong Đánh giá dinh dưỡng.

ham luong protein cao

Một nghiên cứu khác trên tạp chí Advances in Food and Nutrition Research cho thấy hàm lượng protein trong rong biển tương tự như protein trong trứng và cả ba loại rong biển thông thường (đỏ, xanh lá cây và nâu) đều chứa các axit amin quan trọng. Do thành phần dinh dưỡng của nó, nghiên cứu cho thấy nó có khả năng cung cấp nguồn protein cho chế độ ăn ở những khu vực thường xuyên thiếu hụt protein.

Cơ thể cần protein để sửa chữa tế bào và tạo ra tế bào mới. Trẻ em, thanh thiếu niên và phụ nữ mang thai cũng cần đủ chất đạm để đảm bảo sự tăng trưởng thích hợp. RDI cho protein là 50 gram mỗi ngày.

Kiểm soát lượng đường trong máu

Một phân tích tổng hợp năm 2022 trên Tạp chí Dinh dưỡng cho thấy rong biển và chiết xuất của nó có thể giúp kiểm soát tình trạng tăng đường huyết (lượng đường trong máu cao) , nhưng vẫn cần nghiên cứu thêm. Ngoài ra, các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng rong biển  ảnh hưởng tích cực đến khả năng duy trì lượng đường trong máu của cơ thể và ngăn ngừa lượng đường trong máu tăng đột biến sau bữa ăn.

loi ich suc khoe cua rong bien on dinh luong duong trong mau

Hỗ trợ chức năng tuyến giáp khỏe mạnh

Masi cho biết: “Rong biển rất giàu iốt khoáng chất mà chúng ta cần để tuyến giáp hoạt động bình thường. “Hầu hết người Mỹ không cần phải lo lắng về việc bổ sung đủ iốt [vì họ tiêu thụ đủ lượng trong chế độ ăn uống của mình], nhưng vẫn có những khu vực trên thế giới thường xuyên xảy ra tình trạng thiếu iốt.”

Ho tro chuc nang tuyen giap khoe manh

RDI của iốt là 150 microgam đối với người lớn, 220 microgam đối với phụ nữ mang thai và 290 microgam đối với phụ nữ đang cho con bú. Theo NIH, 5 gam nori khô chứa 116 microgam iốt, tương đương 77% RDI đối với người lớn. Sự thiếu hụt iốt có thể gây ra bướu cổ (tuyến giáp phì đại), suy giáp và các biến chứng khi mang thai.

Có thể tăng cường sức khỏe tim mạch

Theo một đánh giá năm 2021 trên Phytomedicine Plus , một số hợp chất trong rong biển, đặc biệt là Fucoidan, fucoxanthin, astaxanthin và phlorotannin, có thể có tác dụng bảo vệ tim.

Bốn hợp chất này đã được chứng minh là có tác dụng chống oxy hóa, chống viêm và bảo vệ các tế bào nội mô mạch máu, tạo nên lớp lót bên trong của động mạch, tĩnh mạch và mao mạch. Sự bảo vệ này có thể giúp ngăn ngừa bệnh tim mạch.

loi ich suc khoe cua rong bien

Rong biển còn chứa EPA, một loại axit béo omega-3. “EPA rất quan trọng đối với sức khỏe tim mạch và chất béo trung tính của chúng ta. Nó có thể cải thiện cholesterol tốt của chúng ta,” Masi nói. “Bạn cũng có thể nhận EPA từ các loại cá béo, như cá ngừ và cá hồi, hạt lanh, hạt chia và quả óc chó.” Ngoài ra, một số chất bổ sung omega-3 có nguồn gốc thực vật nhất định được tạo ra bằng cách sử dụng tảo dành cho những người không muốn tiêu thụ các sản phẩm động vật nhưng cảm thấy cần phải bổ sung axit béo này.

Bạn ăn rong biển như thế nào?

Theo tư vấn: “Điều quan trọng nhất khi xem xét thực phẩm là độ an toàn của nó và liệu bạn có thích nó hay không. Hầu hết rong biển đều có vị thơm ngon và gợi ý những người mới làm quen với rong biển nên bắt đầu từ việc nhỏ bằng cách thêm rong biển vào các món ăn như cơm, súp hoặc món hầm. Theo như tư vấn: “Cách ăn hải sản phổ biến nhất là dùng sushi, nhưng bạn [có thể] cũng thấy một số loại có hương vị tuyệt vời trong món salad. Rong biển cũng có thể được ăn như một món ăn nhẹ nướng và có thể mua ở hầu hết các nhà bán lẻ lớn, và các thị trường châu Á thường bán nhiều loại rong biển khô và đồ ăn nhẹ từ rong biển.

1 Bình luận

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

DANH MỤC SẢN PHẨM